Thiếu máu do thiếu sắt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan bệnh Thiếu máu do thiếu sắt

Nguyên nhân bệnh Thiếu máu do thiếu sắt

Triệu chứng bệnh Thiếu máu do thiếu sắt

Đường lây truyền bệnh Thiếu máu do thiếu sắt

Đối tượng nguy cơ bệnh Thiếu máu do thiếu sắt

Phòng ngừa bệnh Thiếu máu do thiếu sắt

Đa dạng hóa bữa ăn, tăng cường giáo dục truyền thông

  • Đa dạng hóa bữa ăn là phương pháp tốt nhất để cải thiện các nguyên tố vi lượng của cơ thể trong đó có sắt. Để đa dạng hóa bữa ăn cần phải kết hợp các loại thực phẩm khác nhau làm cho bữa ăn cân đối hơn về giá trị và vi chất dinh dưỡng, đồng thời làm tăng hấp thu các chất dinh dưỡng.
  • Đa dạng hóa bữa ăn là lựa chọn tối ưu nhưng lại mất nhiều thời gian thực hiện nhất.  Chính vì thế công tác giáo dục truyền thông đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Tuyên truyền cho người dân biết cách chọn thực phẩm giàu sắt, hạn chế sử dụng thực phẩm gây ức chế hấp thu sắt và hướng dẫn sử dụng vitamin C để làm tăng khả năng hấp thu sắt trong khẩu phần.
  • Ví dụ: Hướng dẫn chế độ ăn hợp lý, khuyến khích cách chế biến hạt nảy mầm, lên men như làm giá đỗ, dưa chua để tăng lượng vitamin C và giảm acid phytic trong thực phẩm.Các loại đồ uống như chè, cà phê nên uống cách xa bữa ăn.

Tăng cường sắt vào thực phẩm

  • Hơn 20 quốc gia ở Châu Mỹ La tinh đã triển khai chương trình tăng cường sắt vào thực phẩm trên quy mô lớn, hầu hết liên quan đến các loại thực phẩm như lúa mì và bột ngô.
  • Hiện nay, sắt được tăng cường vào nước mắm, bánh bích quy, bánh dinh dưỡng Mumsure cho phụ nữ trước khi có thai, phụ nữ có thai và cho con bú, …Điều này giúp cải thiện rất lớn tình trạng thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai và cho con bú.

Phòng chống nhiễm khuẩn

  • Các bệnh nhiễm ký sinh trùng, sốt rét, nhiễm trùng cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh lý thiếu máu do thiếu sắt trong đó có nhiễm ký sinh trùng đường ruột gây tác hại lớn nhất cho cơ thể. Do đó việc phòng các bệnh trên là rất cần thiết.
  • Tẩy giun định kỳ hàng năm bằng Mebendazol và Albendazol, đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em trên 2 tuổi.
  • Thường xuyên vệ sinh môi trường, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh,…

Bổ sung viên sắt cho các đối tượng nguy cơ thiếu máu cao

Đây là biện pháp giúp cải thiện nhanh tình trạng thiếu sắt và đặc biệt có giá trị trong những trường hợp tăng nhu cầu trong một giai đoạn ngắn và biết trước (như bổ sung trong giai đoạn có thai, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ).

Theo khuyến cáo WHO năm 2011 ta có:

  • Đối với phụ nữ có thai, liều bổ sung là 60mg sắt/ngày và 400 µg folic acid trong suốt thời gian có thai.
  • Sau khi sinh bổ sung tiếp 3 tháng với liều tương tự như khi có thai đối với phụ nữ cho con bú, ở khu vực thiếu máu nặng >40%.
  • Bổ sung sắt định kỳ cho phụ nữ không mang thai: bổ sung sắt/acid folic mỗi tuần 1 viên trong 3 tháng, 3 tháng nghỉ, sau đó tiếp tục bổ sung 3 tháng. Nếu khả thi, lặp lại chu kỳ này trong năm. Áp dụng cho những vùng có tỷ lệ thiếu máu ≥20%.
  • Đối với phụ nữ có thai thiếu máu: bổ sung sắt/acid folic mỗi ngày một viên trong suốt thời gian mang thai.

Biện pháp chẩn đoán bệnh Thiếu máu do thiếu sắt

Chẩn đoán dựa vào các biểu hiện lâm sàng

  • Xuất hiện từ từ và phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt
  • Dấu hiệu thiếu máu: Xanh xao, da niêm nhợt, tim đập nhanh, tiếng thổi cơ năng của thiếu máu.
  • Dấu hiệu thiếu oxy não: Lừ đừ, kém hoạt động, mệt mỏi, trẻ em thì có biểu hiện quấy khóc, biếng ăn.
  • Dấu hiệu thiếu dinh dưỡng: đứng cân hay sụt cân, lưỡi láng, môi khô, móng biến dạng.
  • Dấu hiệu bệnh nền gây thiếu máu: đau bụng, xem tính chất phân.

Chẩn đoán dựa vào kết quả Cận lâm sàng

  • Huyết đồ: giảm MCV, Giảm MCH, tăng RDW theo tuổi.
  • Sinh hóa: Giảm Ferritine (Ferritin < 30ng/mL) và/ hoặc độ bão hòa transferrin < 30%.
  • Phân: Tìm máu ẩn trong phân, giun móc (Trẻ trên 2 tuổi).

Chẩn đoán phân biệt:

  • Thiếu máu do viêm hay nhiễm trùng mạn tính: sắt và transferrin giảm mạn tính, ferritin tăng hay bình thường.
  • Bệnh thalassemia và bệnh lý hemoglobin: điện di hemoglobin.
  • Ngộ độc chì.

Biện pháp điều trị bệnh Thiếu máu do thiếu sắt

Điều trị nguyên nhân và bổ sung sắt.

  • Bù sắt bằng đường uống: sắt nguyên tố 4-6 mg/kg/ngày, chia 3 lần, cách xa bữa ăn.
  • Đường tiêm: trẻ không uống được hoặc gia đình không quan tâm chăm sóc, không đáp ứng điều trị sắt uống.
  • Truyền hồng cầu lắng: chỉ định khi hb < 4g/dl hay khi trẻ thiếu máu nặng kèm theo rối loạn tri giác, mạch nhẹ, suy tim. Hồng cầu lắng 2-3ml/kg có thể kèm theo Furosemid.

Điều trị nguyên nhân gây thiếu sắt:

  • Tăng cường dinh dưỡng: đánh giá chế độ ăn và dinh dưỡng hợp lý.
  • Tăng cường chế độ ăn giàu chất đạm và chất sắt, tránh các thức ăn làm giảm hấp thu sắt như sữa, ngũ cốc, trà, cà phê, trứng.
  • Tẩy giun định kỳ mỗi 6 tháng cho trẻ trên 2 tuổi.
  • Vệ sinh thân thể: không đi chân đất, rửa tay sạch sẽ sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn.

Đa dạng hóa bữa ăn, tăng cường giáo dục truyền thông

  • Đa dạng hóa bữa ăn là phương pháp tốt nhất để cải thiện các nguyên tố vi lượng của cơ thể trong đó có sắt. Để đa dạng hóa bữa ăn cần phải kết hợp các loại thực phẩm khác nhau làm cho bữa ăn cân đối hơn về giá trị và vi chất dinh dưỡng, đồng thời làm tăng hấp thu các chất dinh dưỡng.
  • Đa dạng hóa bữa ăn là lựa chọn tối ưu nhưng lại mất nhiều thời gian thực hiện nhất.  Chính vì thế công tác giáo dục truyền thông đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Tuyên truyền cho người dân biết cách chọn thực phẩm giàu sắt, hạn chế sử dụng thực phẩm gây ức chế hấp thu sắt và hướng dẫn sử dụng vitamin C để làm tăng khả năng hấp thu sắt trong khẩu phần.
  • Ví dụ: Hướng dẫn chế độ ăn hợp lý, khuyến khích cách chế biến hạt nảy mầm, lên men như làm giá đỗ, dưa chua để tăng lượng vitamin C và giảm acid phytic trong thực phẩm.Các loại đồ uống như chè, cà phê nên uống cách xa bữa ăn.

Tăng cường sắt vào thực phẩm

  • Hơn 20 quốc gia ở Châu Mỹ La tinh đã triển khai chương trình tăng cường sắt vào thực phẩm trên quy mô lớn, hầu hết liên quan đến các loại thực phẩm như lúa mì và bột ngô.
  • Hiện nay, sắt được tăng cường vào nước mắm, bánh bích quy, bánh dinh dưỡng Mumsure cho phụ nữ trước khi có thai, phụ nữ có thai và cho con bú, …Điều này giúp cải thiện rất lớn tình trạng thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai và cho con bú.

Phòng chống nhiễm khuẩn

  • Các bệnh nhiễm ký sinh trùng, sốt rét, nhiễm trùng cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh lý thiếu máu do thiếu sắt trong đó có nhiễm ký sinh trùng đường ruột gây tác hại lớn nhất cho cơ thể. Do đó việc phòng các bệnh trên là rất cần thiết.
  • Tẩy giun định kỳ hàng năm bằng Mebendazol và Albendazol, đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em trên 2 tuổi.
  • Thường xuyên vệ sinh môi trường, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh,…

Bổ sung viên sắt cho các đối tượng nguy cơ thiếu máu cao

Đây là biện pháp giúp cải thiện nhanh tình trạng thiếu sắt và đặc biệt có giá trị trong những trường hợp tăng nhu cầu trong một giai đoạn ngắn và biết trước (như bổ sung trong giai đoạn có thai, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ).

Theo khuyến cáo WHO năm 2011 ta có:

  • Đối với phụ nữ có thai, liều bổ sung là 60mg sắt/ngày và 400 µg folic acid trong suốt thời gian có thai.
  • Sau khi sinh bổ sung tiếp 3 tháng với liều tương tự như khi có thai đối với phụ nữ cho con bú, ở khu vực thiếu máu nặng >40%.
  • Bổ sung sắt định kỳ cho phụ nữ không mang thai: bổ sung sắt/acid folic mỗi tuần 1 viên trong 3 tháng, 3 tháng nghỉ, sau đó tiếp tục bổ sung 3 tháng. Nếu khả thi, lặp lại chu kỳ này trong năm. Áp dụng cho những vùng có tỷ lệ thiếu máu ≥20%.
  • Đối với phụ nữ có thai thiếu máu: bổ sung sắt/acid folic mỗi ngày một viên trong suốt thời gian mang thai.

Chẩn đoán dựa vào các biểu hiện lâm sàng

  • Xuất hiện từ từ và phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt
  • Dấu hiệu thiếu máu: Xanh xao, da niêm nhợt, tim đập nhanh, tiếng thổi cơ năng của thiếu máu.
  • Dấu hiệu thiếu oxy não: Lừ đừ, kém hoạt động, mệt mỏi, trẻ em thì có biểu hiện quấy khóc, biếng ăn.
  • Dấu hiệu thiếu dinh dưỡng: đứng cân hay sụt cân, lưỡi láng, môi khô, móng biến dạng.
  • Dấu hiệu bệnh nền gây thiếu máu: đau bụng, xem tính chất phân.

Chẩn đoán dựa vào kết quả Cận lâm sàng

  • Huyết đồ: giảm MCV, Giảm MCH, tăng RDW theo tuổi.
  • Sinh hóa: Giảm Ferritine (Ferritin < 30ng/mL) và/ hoặc độ bão hòa transferrin < 30%.
  • Phân: Tìm máu ẩn trong phân, giun móc (Trẻ trên 2 tuổi).

Chẩn đoán phân biệt:

  • Thiếu máu do viêm hay nhiễm trùng mạn tính: sắt và transferrin giảm mạn tính, ferritin tăng hay bình thường.
  • Bệnh thalassemia và bệnh lý hemoglobin: điện di hemoglobin.
  • Ngộ độc chì.

Điều trị nguyên nhân và bổ sung sắt.

  • Bù sắt bằng đường uống: sắt nguyên tố 4-6 mg/kg/ngày, chia 3 lần, cách xa bữa ăn.
  • Đường tiêm: trẻ không uống được hoặc gia đình không quan tâm chăm sóc, không đáp ứng điều trị sắt uống.
  • Truyền hồng cầu lắng: chỉ định khi hb < 4g/dl hay khi trẻ thiếu máu nặng kèm theo rối loạn tri giác, mạch nhẹ, suy tim. Hồng cầu lắng 2-3ml/kg có thể kèm theo Furosemid.

Điều trị nguyên nhân gây thiếu sắt:

  • Tăng cường dinh dưỡng: đánh giá chế độ ăn và dinh dưỡng hợp lý.
  • Tăng cường chế độ ăn giàu chất đạm và chất sắt, tránh các thức ăn làm giảm hấp thu sắt như sữa, ngũ cốc, trà, cà phê, trứng.
  • Tẩy giun định kỳ mỗi 6 tháng cho trẻ trên 2 tuổi.
  • Vệ sinh thân thể: không đi chân đất, rửa tay sạch sẽ sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn.
Hotline Chat Zalo Messenger Đặt lịch